Thứ Hai, 25 tháng 7, 2011

Quả ổi

7 lý do bạn nên "măm" ổi


Nếu bạn đang bị những triệu chứng như tiêu chảy, kiết lỵ, táo bón, ho, cảm lạnh, cao huyết áp hoặc làn da xấu xí, muốn giảm cân… thì hãy tích cực măm ổi nhé. 

Trị tiêu chảy và bệnh lỵ

Ổi rất giàu astringents - hợp chất làm cho nướu răng của bạn chặt chẽ hơn và sáng hơn khi bạn nhai lá ổi hoặc ăn ổi sống.

Những astringents này có chứa nhiều kiềm tự nhiên và có đặc tính khử trùng, chống vi khuẩn, do đó giúp chữa bệnh kiết lỵ bằng cách ức chế sự phát triển của vi sinh vật và loại bỏ chất nhờn thừa từ ruột.


Hơn nữa, các chất dinh dưỡng khác có trong ổi như Vitamin C, carotenoids, kali tăng khử trùng cho hệ tiêu hóa, rất có lợi cho điều trị viêm dạ dày và ruột.

Chống táo bón

Táo bón có thể dẫn đến 72 loại bệnh nhưng ăn ổi có thể giúp bạn thoát khỏi tình trạng táo bón khó chịu này.

Ổi là một trong những loại quả giàu chất xơ, nếu như bạn bỏ hạt của chúng ra khi ăn. Hoặc nếu ăn hạt, bạn phải nhai thật kỹ để giúp nhuận tràng. Nước ép ổi giúp làm sạch đường ruột và hệ thống bài tiết hoàn toàn.


Chống ho do cảm lạnh

Nước ép ổi tự nhiên và hoặc lá ổi sắc rất hữu ích trong việc chống ho và cảm lạnh bằng cách nới lỏng các cơn ho, giảm chất nhờn, khử trùng đường hô hấp, ức chế hoạt động của vi sinh vật trong họng và phổi.

Ổi là một trong những loại quả giàu vitamin C và chất sắt được chứng minh phòng chống lại nhiễm trùng  và cảm lạnh do vi rút. Ở một số vùng ở Ấn Độ, ổi chín còn được rang lên và sử dụng như một phương thuốc tuyệt vời điều trị chứng ho, cảm lạnh hiệu quả.


Chăm sóc làn da đẹp

Ổi có thể giúp cải thiện làn da và tránh các vấn đề về da khiến làn da của bạn có thể đẹp hơn.

Điều này chủ yếu là do quả ổi và lá ổi có nhiều astringents, giúp thắt chặt các cơ bắp và làm se khít lỗ chân lông.

Ngoài ăn và uống nước ép ổi, bạn có thể lấy nước sắc từ trái ổi non và lá non để rửa mặt và tắm cũng làm da đẹp hơn.

Ngoài các astringents, ổi rất giàu vitamin A, B, C và kali. Đây là chất chống oxy hóa, giữ cho làn da sáng và không lão hóa, ngăn ngừa nếp nhăn và các rối loạn khác về da.


Giảm huyết áp

Ổi giúp giảm cholesterol trong máu qua đó duy trì tính ổn định của lưu lượng máu và giảm huyết áp. Nguyên nhân là do ổi rất giàu chất xơ, giúp hạ đường huyết tự nhiên.

Giảm cân

Ổi rất hữu ích cho những người muốn giảm cân mà không ảnh hưởng tới lượng protein, vitamin và chất xơ.


 Ổi cũng là thực phẩm giàu chất thô, rất giàu vitamin, protein và khoáng chất, nhưng không có cholesterol và ít carbohydrate khiến bạn có cảm giác ngon miệng và no lâu. Chỉ cần ăn một quả ổi nhỏ trong bữa ăn trưa, bạn sẽ không cảm thấy đói đến tối.

Khắc phục bệnh thiếu Viatmin C

Ổi có thể qua mặt nhiều loại hoa quả khác, bao gồm cả những loại hoa quả có màu da cam và trái cây khác khi nói đến nồng độ vitamin C. Được biết vitamin C có trong trái ổi cao gấp 5 lần các loại cam.

Những lợi ích khác

Ngoài các lợi ích trên ổi giúp kiểm soát bệnh tiểu đường, giảm nguy cơ ung thư và được coi là liều thuốc chữa bệnh răng miệng hiệu quả.


Nước ép của lá ổi có thể chữa đau răng, sưng nướu răng và loét miệng, chữa lành vết thương bên ngoài, co giật, động kinh, nhiễm trùng do vi khuẩn.


Những bài thuốc quý từ “Cây ổi sau nhà”

Lương y VÕ HÀ
Chống mất nước, giữ ấm người và bảo vệ khí hoá của Tỳ Vị là những yêu cầu cơ bản của việc chữa tiêu chảy cấp.  Nước sắc búp ổi và uống nước cháo gạo lức rang có thể đáp ứng tốt quá trình nầy.
Ổi là một loại cây ăn quả quen thuộc.  Hình ảnh “Cây ổi sau nhà” đã trở thành một biểu tượng đặc trưng cho miền quê Việt Nam.  Cây ổi không chỉ che mát, tạo thêm nét đa dạng cho vườn cây ăn quả của gia đình mà còn là một nguồn dược liệu phong phú cho nhiều trường hợp cấp cứu khác nhau.

Mô tả. 

Cây ổi còn được gọi là phan thạch lựu, tên khoa học Psidium guyjava L., thuộc họ Sim Myrtaceae.  Ổi là mộ loại cây nhỡ, cao từ 3 đến 6 mét.  Cành nhỏ có cạnh vuông.  Lá mọc đối, hình bầu dục, có cuống ngắn, phiến lá có lông mịn ở mặt dưới.  Hoa có màu trắng, mọc ra từ kẻ lá.  Quả mọng, có phần vỏ quả dày ở phần ngoài.  Ổi có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ, lan sang châu Á, châu Phi.  Hiện nay, ở nước ta có nhiều loại ổi.  Ổi mọc hoang ở khắp nơi từ vùng đồng bằng đến đồi núi.  Ổi cũng thường được trồng để ăn quả.

Dược tính.

Nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng của ổi cho biết quả ổi có hàm lượng các sinh tố A, C, acid béo omega 3, omega 6 và nhiều chất xơ[i].  Ổi là một trong những loại rau quả có tỷ lệ sinh tố C rất cao, mỗi 100g có thể có đến 486mg Sinh tố C[ii].  Sinh tố C tập trung cao nhất ở phần vỏ ngoài, càng gần lớp vỏ ngoài, lượng sinh tố càng cao.  Do đó, khi ăn ổi, nên rửa sạch và ăn cả vỏ.  Quả ổi là một nguồn thực phẩm  ít calori nhưng giàu chất dinh dưỡng và có nhiều chất chống oxy hoá thuộc 2 nhóm carotenoids và polyphenols.  Theo những nghiên cứu khoa học về những chất chống oxy hoá[iii], vị chua và chát trong nhiều loại rau quả, bao gồm lá ổi, quả ổi là do độ đậm đặc của những loại tanin có tính chống oxy hoá gây ra.  Tương tự như quy luật màu càng sậm như vàng, tía, đỏ càng có nhiều chất chống oxy hoá,  vị càng chát, càng đắng, càng chua độ tập trung của những chất nầy cũng càng nhiều.  Ngoài sinh tố A, C, quả ổi còn có quercetin, một chất có tính chống oxy hoá cực mạnh có tác dụng kháng viêm, chống dị ứng trong nhiều chứng viêm nhiễm mãn tính như suyển, dị ứng, tim mạch, thấp khớp, lỡ loét, ung thư.
Một tính chất quan trọng của ổi thường được sử dụng làm thuốc là tác dụng thu liễm, se da, co mạch, làm giảm sự xuất tiết và giảm sự kích thích ở màng ruột.  Tác dụng nầy được dùng rộng rải trong nhiều chứng tiêu chảy, thổ tả hoặc kiết lỵ.  Trong nhiều trường hợp rối loạn thuộc loại này, điều cơ bản là chống mất nước, giữ ấm người, bảo vệ khí hóa của Tỳ Vị.  Búp ổi, lá ổi là một vị thuốc đáp ứng rất tốt cho yêu cầu se da, giảm xuất tiết và cả giảm kích  thích để làm dịu các triệu chứng cấp.  Uống thêm nước cháo gạo lức rang có thêm vài lát gừng nướng và  một chút muối vừa bảo đảm yêu cầu bổ sung nước, vừa giữ ấm trung tiêu và kích thích tiêu hoá là những biện pháp đơn giản, ở trong tầm tay, nhưng có thể giải quyết được hầu hết các trường hợp. 
Kinh nghiệm dân gian nhiều nơi đã dùng lá ổi giã nát hoặc nước sắc lá ổi để làm thuốc sát trùng, chống nấm, chữa các trường hợp lở loét lâu lành, làm giảm sốt, chữa đau răng, chữa ho, viêm họng.  Nghiên cứu của Trần thanh Lương và các cộng sự[iv] cho biết tác dụng chống nhiễm khuẩn và nhiễm nấm là do 2 hoạt chất Beta-caryophyllene và Alpha-caryophyllene.  Ở Ấn Độ, người ta còn dùng nước sắc lá ổi để chữa viêm thận, động kinh.  Có thể thấy hiệu quả chữa bệnh ở đây là do tác dụng tổng hợp của 3 yếu tố (1) thu liễm (2) sát trùng (3) kháng viêm.
Theo y học cổ truyền, quả ổi  có tính mát, vị ngọt, chua, hơi chát, không độc, có tác dụng sáp trường, chỉ tả, thường dùng để sát trùng, rửa vết thương, trị tiêu chảy.

Sau đây là một số cách sử dụng ổi phổ biến.

Chữa vết thương do chấn thương hoặc trùng, thú cắn.
Búp ổi non  nhai nát, đấp vào vết thương.
Chữa vết loét lâu lành ở chân, tay.
Búp ổi, lá ổi non khoảng 100g, sắc đặc, ngâm tay hoặc chân bị loét vào nước sắc lúc thuốc còn ấm. Mỗi ngày ngâm khoảng 2 hoặc 3 lần.
Chữa đau răng hoặc vết lở ở miệng.
Có thể dùng một trong 3 cách
-         Nhai hoặc giã nát búp ổi non xát nhẹ vào nướu hoặc vào chỗ lở.
-         Thêm một chút nước ấm và một tí muối vào khoảng 7 búp ổi non. Giã nát. Dùng một que tăm có bông gòn ở đầu thấm vào nước thuốc đã giã ra để lăn hoặc chà nhẹ vào nướu hoặc chổ lở.
-         Lá ổi non khoảng 100g, sắc đặc. Dùng nước sắc để súc miệng và ngậm vài phút trước khi nhả ra.
Chữa ho, sốt, viêm họng.
Lá ổi non  20g đến 40g phơi khô, sắc uống.
Chữa tiêu chảy cấp.
Búp ổi 20g, Vỏ măng cụt 20g, Gừng nướng 10g, Gạo rang 20g Sắc uống.
Bách chiến tán chống dịch tiêu chảy cấp.
Bách chiến tán là phương thuốc của Lương Y Lê Minh Xuân[v]để chữa những trường hợp tiêu chảy hoặc thổ tả do Tỳ Vị hư yếu gặp phải phong độc hoặc ăn phải thức ăn bị nhiễm khuẩn.
Búp ổi  200g, Vỏ cây sung 500g, Vỏ quít 20g, Gừng già 100g, Hạt cau già 10g, Nhục đậu khấu 150g.  Các vị thuốc xắt nhỏ, phơi khô, tán bột, phân vào những gói nhỏ, mỗi gói 6g.  Người lớn dùng mỗi ngày 3 lần, mỗi lần một gói.
Chữa tiểu đường loại 2.
Phần vỏ của quả ổi có nhiều chất xơ, sinh tố C và những chất chống oxy hoá có tác dụng kháng viêm và ổn định đường huyết rất tốt cho các bệnh nhân bệnh tiểu đường loại 2. Không ăn phần ruột có nhiều hạt và chỉ số đường cao. Liều dùng trung bình 150g mỗi ngày. Người già có thể xắt nhỏ, xay và ép lấy nước uống.  Tuy nhiên, nước ép sẽ mất bớt đi sinh tố và chất xơ.
Chữa băng huyết.
Quả ổi sao khô, đốt tồn tính, tán bột. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần khoảng 8g.
Lưu ý. Không dùng ổi cho những người đang bị táo bón. Ruột ổi có thể làm nhuận trường nhưng chất chát trong lá ổi và vỏ ổi có thể gây táo bón.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét